9.2. Trường vector

Định nghĩa. Ta nói: Trong miền không gian $V$ có một trường vector $\vec{F}$ nếu tại mỗi điểm $M\in V$ có 1 vector xác định $\vec{F}$.

Như vậy: Cho 1 trường vector trong miền $V$ là cho một hàm vector xác định trong miền ấy.

Ví dụ 1. Toàn thể các vector vận tốc của 1 dòng nước đang chảy tạo thành 1 trường vector (trường vận tốc của dòng nước).

Đường dòng

Định nghĩa. Cho trường vector: $\vec{F}=\text{ }\vec{F}(M)$. 

Đường dòng của trường là 1 đường cong $C$ mà tại mỗi điểm của nó tiếp tuyến với đường cong đều đồng phương với vector của trường đi qua tiếp điểm.

Ví dụ 2. Các đường sức trong điện trường là các đường dòng.
Chú ý
  1. Nếu $\vec{F}=\text{ }\vec{F}(M)=\text{ }\vec{F}(x,y,z)={{F}_{x}}(x,y,z)\vec{i}+{{F}_{y}}(x,y,z)\vec{j}+{{F}_{z}}(x,y,z)\vec{k}$ và giả sử phương trình tham số của đường dòng là $x=x(t);\text{ }y=y(t);\text{ }z=z(t)$ thì tiếp tuyến tại mỗi điểm $M(x,y,z)$ của nó sẽ có hệ số chỉ phương $x'(t);\text{ }y'(t);\text{ }z'(t)$.

    Mặt khác, tiếp tuyến đồng phương với vector $\vec{F}=\text{ }\vec{F}(M)$ của trường, nên $\dfrac{x'(t)}{{{F}_{x}}}=\dfrac{y'(t)}{{{F}_{y}}}=\dfrac{z'(t)}{{{F}_{z}}}$ hay $\dfrac{x'(t)dt}{{{F}_{x}}}=\dfrac{y'(t)dt}{{{F}_{y}}}=\dfrac{z'(t)dt}{{{F}_{z}}}\Rightarrow\dfrac{dx}{{{F}_{x}}}=\dfrac{dy}{{{F}_{y}}}=\dfrac{dz}{{{F}_{z}}}$ gọi là hệ phương trình vi phân của họ đường dòng của trường vector $\vec{F}$.

  2. Qua mỗi điểm của trường vector có duy nhất 1 đường dòng. Các đường dòng không cắt nhau.

Dive

Định nghĩa 

Cho trường  vector $\vec{F}=\vec{F}(M)=\vec{F}(x,y,z)={{F}_{x}}(x,y,z)\vec{i}+{{F}_{y}}(x,y,z)\vec{j}+{{F}_{z}}(x,y,z)\vec{k}$. 

Tại mỗi điểm $M(x,y,z)$ của trường, ta xét đại lượng vô hướng:   $\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial x}+\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial y}+\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial z}$  và  gọi là Dive của trường $\vec{F}$ tại $M$ , kí hiệu: $div\vec{F}$.

Như vậy, $div\vec{F}=\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial x}+\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial y}+\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial z}$

Dive của trường $\vec{F}$ tại ${{M}_{0}}$ là $div\vec{F}({{M}_{o}})=\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial x}({{M}_{o}})+\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial y}({{M}_{o}})+\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial z}({{M}_{o}})$.

Chú ý. Trường $\vec{F}$ là trường ống khi và chỉ khi $div\vec{F}(M)=0,\forall M\in V$.
Ví dụ 3. Cho trường vector $\vec{F}=({{x}^{3}}+z)\vec{i}+({{y}^{3}}+x)\vec{j}+({{z}^{3}}+y)\vec{k}$. Tìm $div\vec{F}$.
Giải

Hướng dẫn: Trước tiên chúng ta cần xác định các thành phần của vector $\vec{F}$ (${{F}_{x}},\text{  }{{F}_{y}},\text{  }{{F}_{z}}$), sau đó ta tìm 3 đạo hàm riêng $\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial x},\text{ }\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial y},\text{ }\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial z}$ và thay vào công thức: $div\vec{F}=\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial x}+\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial y}+\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial z}$.

Ta có: $\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial x}=3{{x}^{2}},\text{  }\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial y}=3{{y}^{2}},\text{   }\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial z}=3{{z}^{2}}$

Vậy, $div\vec{F}=\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial x}+\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial y}+\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial z}=3{{x}^{2}}+3{{y}^{2}}+3{{z}^{2}}$

Rota (Vector xoáy)

Định nghĩa 

Cho trường vector $\vec{F}=\vec{F}(M)=\vec{F}(x,y,z)={{F}_{x}}(x,y,z)\vec{i}+{{F}_{y}}(x,y,z)\vec{j}+{{F}_{z}}(x,y,z)\vec{k}.$

Xét vector  $\vec{R}=\vec{R}(x,y,z)={{R}_{x}}(x,y,z)\vec{i}+{{R}_{y}}(x,y,z)\vec{j}+{{R}_{z}}(x,y,z)\vec{k}$

với ${{R}_{x}}=\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial y}-\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial z};\text{ }{{R}_{y}}=\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial z}-\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial x};\text{ }{{R}_{z}}=\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial x}-\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial y}$

$\vec{R}$ được gọi là vector xoáy (Rota) của trường $\vec{F}$, kí hiệu $\overrightarrow{rot}\vec{F}$

Như vậy,  $\overrightarrow{rot}\vec{F}=\left( \dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial y}-\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial z} \right)\vec{i}+\left( \dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial z}-\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial x} \right)\vec{j}+\left( \dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial x}-\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial y} \right)\vec{k}$.

Chú ý. Với một dòng nước đang chảy thì trong đó sẽ có một điểm xoáy ${{M}_{0}}$ nếu $\overrightarrow{rot}\vec{F}({{M}_{0}})\ne \vec{0}$.
Ví dụ 4. Cho trường vector $\vec{F}=({{x}^{3}}+z)\vec{i}+({{y}^{3}}+x)\vec{j}+({{z}^{3}}+y)\vec{k}$. Tìm $\overrightarrow{rot}\vec{F}$.
Giải

Hướng dẫn: Tương tự ví dụ 3, trước tiên chúng ta cần xác định các thành phần của vector $\vec{F}$ (${{F}_{x}},\text{  }{{F}_{y}},\text{  }{{F}_{z}}$).

Sau đó, ta tìm 6 đạo hàm riêng $\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial y};\text{ }\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial z};\text{ }\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial z};\text{ }\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial x};\text{ }\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial x};\text{ }\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial y}$.

Cuối cùng, ta thay 6 đạo hàm riêng  vừa tìm được vào công thức:

$\overrightarrow{rot}\vec{F}=\left( \dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial y}-\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial z} \right)\vec{i}+\left( \dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial z}-\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial x} \right)\vec{j}+\left( \dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial x}-\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial y} \right)\vec{k}$.

Ta sẽ có kết quả $\overrightarrow{rot}\vec{F}=\vec{i}+\vec{j}+\vec{k}$.

Trường thế 

Định nghĩa 

Cho trường vector $\vec{F}=\vec{F}(M)=\vec{F}(x,y,z)={{F}_{x}}(x,y,z)\vec{i}+{{F}_{y}}(x,y,z)\vec{j}+{{F}_{z}}(x,y,z)\vec{k}$.

Nếu tồn tại hàm vô hướng $u=u(x,y,z)$ sao cho tại mọi điểm của $V$ ta đều có $\overrightarrow{grad}u=\vec{F}$ thì  $\vec{F}$ được gọi là trường thế và $u=u(x,y,z)$ được gọi là hàm thế vị của trường $\vec{F}$.

Chú ý. Trường $\vec{F}$ là trường thế khi và chỉ khi $\overrightarrow{rot}\vec{F}(M)=\vec{0}$ với mọi $ M\in V$
Ví dụ 5. Theo kết quả ví dụ 4, trường vector $\vec{F}=({{x}^{3}}+z)\vec{i}+({{y}^{3}}+x)\vec{j}+({{z}^{3}}+y)\vec{k}$ không phải là trường thế.
Ví dụ 6. Chứng minh trường vector  $\vec{F}=yz\vec{i}+zx\vec{j}+xy\vec{k}$ là trường thế.
Giải

Hướng dẫn: Tương tự ví dụ 4, ta tìm vector $\overrightarrow{rot}\vec{F}$

$\overrightarrow{rot}\vec{F}=\left( \dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial y}-\dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial z} \right)\vec{i}+\left( \dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial z}-\dfrac{\partial {{F}_{z}}}{\partial x} \right)\vec{j}+\left( \dfrac{\partial {{F}_{y}}}{\partial x}-\dfrac{\partial {{F}_{x}}}{\partial y} \right)\vec{k}$

$\overrightarrow{rot}\vec{F}=(x-x)\vec{i}+(y-y)\vec{j}+(z-z)\vec{k}=\vec{0}$

Vậy: $\overrightarrow{rot}\vec{F}(M)=\vec{0}$, $\forall M\in {{\mathbb{R}}^{3}}$ nên $\vec{F}$ là trường thế.

Toán tử Hamilton

Định nghĩa. Toán tử Hamilton là “vector  tượng trưng”  $\vec{\nabla }=\vec{i}\dfrac{\partial }{\partial \text{x}}+\vec{j}\dfrac{\partial }{\partial \text{y}}+\vec{k}\dfrac{\partial }{\partial \text{z}}$.             
Chú ý
  1. Nhân vô hướng  với chính nó ta được một đại lượng vô hướng $\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}}{\partial {{\text{x}}^{\text{2}}}}+\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}}{\partial {{\text{y}}^{\text{2}}}}+\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}}{\partial {{\text{z}}^{\text{2}}}}$   được gọi là toán tử Laplace, kí hiệu $\Delta $.

    Ta có: $\Delta u=\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}\text{u}}{\partial {{\text{x}}^{\text{2}}}}+\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}\text{u}}{\partial {{\text{y}}^{\text{2}}}}+\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}\text{u}}{\partial {{\text{z}}^{\text{2}}}}$.

    Hàm $u$ thỏa mãn phương trình $\Delta u=0$ được gọi là hàm điều hòa

    $\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}\text{u}}{\partial {{\text{x}}^{\text{2}}}}+\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}\text{u}}{\partial {{\text{y}}^{\text{2}}}}+\dfrac{{{\partial }^{\text{2}}}\text{u}}{\partial {{\text{z}}^{\text{2}}}}=0$  được gọi là phương trình Laplace.

    Như vậy: Nghiệm của phương trình Laplace là 1 hàm điều hòa.

  2. Các hàm điều hòa có nhiều ứng dụng trong vật lý khi nghiên cứu sự truyền nhiệt, sự bức xạ nhiệt, từ trường, âm học…

    Một trường xác định bởi 1 hàm điều hòa được gọi là trường điều hòa.

Ví dụ 7. Trường vô hướng $u=\dfrac{\text{1}}{\sqrt{{{\text{x}}^{\text{2}}}+{{\text{y}}^{\text{2}}}+{{\text{z}}^{\text{2}}}}}$ là trường điều hòa.
Giải

Thật vậy

$\dfrac{\partial u}{\partial x}=-\dfrac{x}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{3}}}};\dfrac{\partial u}{\partial y}=-\dfrac{y}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{3}}}};\dfrac{\partial u}{\partial z}=-\dfrac{z}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{3}}}}$

$\dfrac{{{\partial }^{2}}u}{\partial {{x}^{2}}}=\dfrac{3{{x}^{2}}-({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{5}}}};\dfrac{{{\partial }^{2}}u}{\partial {{y}^{2}}}=\dfrac{3{{y}^{2}}-({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{5}}}};\dfrac{{{\partial }^{2}}u}{\partial {{z}^{2}}}=\dfrac{3{{z}^{2}}-({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{5}}}}$

$\dfrac{{{\partial }^{2}}u}{\partial {{x}^{2}}}+\dfrac{{{\partial }^{2}}u}{\partial {{y}^{2}}}+\dfrac{{{\partial }^{2}}u}{\partial {{z}^{2}}}=\dfrac{3{{x}^{2}}-({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{5}}}}+\dfrac{3{{y}^{2}}-({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{5}}}}+\dfrac{3{{z}^{2}}-({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}{\sqrt{{{({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}})}^{5}}}}=0$

Vậy, $u=\dfrac{\text{1}}{\sqrt{{{\text{x}}^{\text{2}}}+{{\text{y}}^{\text{2}}}+{{\text{z}}^{\text{2}}}}}$ là trường điều hòa.

1161.9.2

by Site Owner -
Number of replies: 0

Thảo luận nội dung "Trường vector"

Last modified: Thursday, 5 September 2024, 9:59 AM