Khái niệm hàm ẩn
Định nghĩa. Cho hệ thức liên
hệ giữa 2 biến $x,\text{ }y$ có dạng:
\[F(x,y)=0\tag{8.1}\label{hoa1}\]
Nếu với mỗi trị $x={{x}_{0}}$ trong một khoảng nào đó, có 1
hay nhiều trị xác định $y={{y}_{0}}$ sao cho
$F({{x}_{0}},{{y}_{0}})=0$ thì ta nói hệ thức \eqref{hoa1}
xác định một hay nhiều hàm ẩn $y$ theo $x$ trong khoảng ấy.
Tương tự
Hệ thức liên hệ giữa 3 biến $x,y,z$ có dạng:
\[F(x,y,z)=0\tag{8.2}\label{hoa2}\] có thể xác định một hay
nhiều hàm ẩn $z$ của 2 biến $x,\text{ }y$.
Hệ phương trình: \[\begin{cases}F(x,y,z,u,v)=0
\\G(x,y,z,u,v)=0 \\\end{cases} \tag{8.3}\label{hoa3}\] có thể
xác định một hay nhiều cặp hàm ẩn $u,v$ của 3 biến $x,y,z$.
Ví dụ 1
Hệ thức ${{x}^{3}}+{{y}^{3}}-3=0$ xác định 1 hàm ẩn (dạng
tường minh) trên $\mathbb{R}$ là $y=\sqrt[3]{3-{{x}^{3}}}$.
Hệ thức ${{x}^{2}}+{{y}^{2}}-4=0$ xác định 2 hàm ẩn (dạng
tường minh) trên $\text{ }\!\![\!\!\text{ }-2,2]$ là $y=\pm
\sqrt{4-{{x}^{2}}}$.
Hệ thức ${{x}^{2}}+{{y}^{2}}+4=0$ không xác định 1 hàm ẩn
nào.
Hệ thức ${{x}^{y}}-{{y}^{x}}=0\text{ }(x>0,y>0)$ không
rút được $y$ theo $x$ (không tìm được biểu thức của hàm ẩn
dưới dạng tường minh).
Các định lý (về sự tồn tại, liên tục và
khả vi của các hàm ẩn)
Định lý 1. Giả sử
$F({{x}_{0}},{{y}_{0}})=0$.
Nếu $F(x,y)$ có các đạo hàm riêng liên tục ở lân cận điểm
${{M}_{0}}({{x}_{0}},{{y}_{0}})$ và nếu
$F{{'}_{y}}({{M}_{0}})\ne 0$ thì hệ thức \eqref{hoa1} xác
định một hàm ẩn $y=f(x)$ trong một lân cận nào đó của
${{x}_{0}}$, hàm ấy có trị ${{y}_{0}}$ khi $x={{x}_{0}}$, nó
liên tục và có đạo hàm liên tục trong lân cận của
${{x}_{0}}$.
Định lý 2. Giả sử
$F({{x}_{0}},{{y}_{0}},{{z}_{0}})=0$.
Nếu $F(x,y,z)$ có các đạo hàm riêng liên tục ở lân cận điểm
${{M}_{0}}({{x}_{0}},{{y}_{0}},{{z}_{0}})$ và nếu
$F{{'}_{z}}({{M}_{0}})\ne 0$ thì hệ thức \eqref{hoa2} xác
định một hàm ẩn $z=f(x,y)$ trong một lân cận nào đó của điểm
$({{x}_{0}},{{y}_{0}})$, hàm ấy có trị ${{z}_{0}}$ khi
$x={{x}_{0}},y={{y}_{0}}$, nó liên tục và có các đạo hàm liên
tục trong lân cận của điểm $({{x}_{0}},{{y}_{0}})$.
Định lý 3. Giả sử
$F({{x}_{0}},{{y}_{0}},{{z}_{0}},{{u}_{0}},{{v}_{0}})=0;\text{
}G({{x}_{0}},{{y}_{0}},{{z}_{0}},{{u}_{0}},{{v}_{0}})=0$.
Nếu các hàm$F(x,y,z,u,v);\text{ }G(x,y,z,u,v)$ có các đạo hàm
riêng liên tục ở lân cận điểm
${{M}_{0}}({{x}_{0}},{{y}_{0}},{{z}_{0}},{{u}_{0}},{{v}_{0}})$
và nếu $\dfrac{D(F,G)}{D(u,v)}({{M}_{0}})\ne 0$ thì hệ phương
trình \eqref{hoa3} xác định một cặp hàm ẩn $u=f(x,y,z);\text{
}v=g(x,y,z)$ trong một lân cận nào đó của điểm
$({{x}_{0}},{{y}_{0}},{{z}_{0}})$, các hàm ấy có trị
${{u}_{0}},\text{ }{{v}_{0}}$ khi $x={{x}_{0}},\text{
}y={{y}_{0}},\text{ }z={{z}_{0}}$; $u=f(x,y,z)$, $v=g(x,y,z)$
liên tục và có các đạo hàm riêng liên tục trong lân cận của
$({{x}_{0}},{{y}_{0}},{{z}_{0}})$.
Công thức tính đạo hàm của hàm ẩn
Công thức 1
Giả sử các giả thiết của định lý 1 được thỏa mãn, khi ấy hệ
thức \eqref{hoa1} xác định 1 hàm ẩn $y=f(x)$ liên tục và có
đạo hàm liên tục trong 1 lân cận nào đó của ${{x}_{0}}$.
Ta có: $F(x,f(x))=0$
Lấy đạo hàm 2 vế đối với $x:$ $F{{'}_{x}}+F{{'}_{y}}\cdot
\dfrac{dy}{dx}=0$
Vì $F{{'}_{y}}\ne 0$ nên $F{{'}_{x}}+F{{'}_{y}}\cdot
\dfrac{dy}{dx}=0\Rightarrow
\dfrac{dy}{dx}=-\dfrac{F{{'}_{x}}}{F{{'}_{y}}}$.
Ví dụ 2. Cho
$F(x,y)={{x}^{3}}+{{y}^{3}}-3=0$ xác định là hàm ẩn của $x$.
Tìm $\dfrac{dy}{dx}$.
Công thức 2
Giả sử các giả thiết của định lý 2 được thỏa mãn, khi ấy hệ
thức \eqref{hoa2} xác định 1 hàm ẩn $z=f(x,y)$ liên tục
và có các đạo hàm riêng liên tục trong 1 miền nào đó.
Ta có:
$F(x,y,f(x,y))=0$
Lấy đạo hàm 2 vế đối với $x$: $F{{'}_{x}}+F{{'}_{z}}\cdot
z{{'}_{x}}=0$
Lấy đạo hàm 2 vế đối với $y$: $F{{'}_{y}}+F{{'}_{z}}\cdot
z{{'}_{y}}=0$
Vậy, vì $F{{'}_{z}}\ne 0$ nên
$z{{'}_{x}}=-\dfrac{F{{'}_{x}}}{F{{'}_{z}}}$,
$z{{'}_{y}}=-\dfrac{F{{'}_{y}}}{F{{'}_{z}}}$.
Ví dụ 3. Cho hệ thức
${{e}^{z}}+xy+{{z}^{3}}-2025=0$ xác định $z$ là hàm ẩn của
$x,y$. Tìm $z{{'}_{x}};\text{ }z{{'}_{y}}$.