Ý tưởng chung của phương pháp sơ cấp để tìm nghiệm của một hệ
phương trình nhiều ẩn số là khử dần các ẩn để quy về việc giải
các phương trình một ẩn số. Việc khử dần các ẩn số của một hệ
phương trình tuyến tính sẽ dẫn đến một trong hai dạng cơ bản
dưới đây (nếu hệ có nghiệm). Theo hình dạng của vế trái, ta gọi
các hệ phương trình đó là hệ tam giác và hệ hình thang.
Hệ phương trình tuyến tính dạng tam giác
Hệ phương trình tuyến tính dạng tam giác là hệ có dạng như sau
\[\begin{cases}a_{11}x_1&+&a_{12}x_2&+&\cdots&+&a_{1n}x_n&=&b_1\\&&a_{22}x_2&+&\cdots&+&a_{2n}x_n&=&b_2\\&&&&\ddots&&\quad\vdots&&\vdots\\&&&&&\ddots&\quad\vdots&&\vdots\\&&&&&&a_{nn}x_n&=&b_n\\\end{cases},\tag{3.4.1}\label{1.3}\]
trong đó các hệ số \(a_{ii}\neq 0,\, i=\overline{1,n}\). Đây là
một hệ phương trình tuyến tính có số phương trình bằng số ẩn;
và theo thứ tự từ trên xuống, các hệ số mất dần (\(a_{ij}=0\)
khi \(i>j\)). Phương trình cuối cùng của hệ chỉ còn lại một
ẩn số. Từ phương trình cuối cùng của \eqref{1.3}, ta xác định
được \[x_n=\dfrac{b_n}{a_{nn}}=\alpha_n.\] Tiếp theo, thay
\(x_n=\alpha_n\) vào phương trình phía trên (trong hệ
\eqref{1.3}) ta lại có phương trình một ẩn số \(x_{n-1}\), từ
đó ta xác định được \(x_{n-1}=\alpha_{n-1}\). Lặp lại quá trình
này theo trình tự từ dưới lên ta tìm được:
\[x_{n-2}=\alpha_{n-2},\dots, x_1=\alpha_1.\] Hệ phương trình
tuyến tính \eqref{1.3} có một nghiệm duy nhất:
\((\alpha_1,\alpha_2,\dots,\alpha_n)\).
Ví dụ: Giải hệ phương 3 ẩn số
\[\begin{cases}2x_1&+&x_2&-&x_3&=&5\\&-&x_2&-&3x_3&=&1\\&&&-&7x_3&=&7\end{cases}.\]
Hệ phương trình đã cho có dạng tam giác. Từ phương trình thứ 3
ta tìm được \(x_3=-1\). Thay \(x_3=-1\) vào phương trình thứ
hai ta có: \[-x_2+3=1\Rightarrow x_2=2.\] Cuối cùng, thay
\(x_3=-1, x_2=2\) vào phương trình thứ nhất ta có:
\[2x_1+2+1=5\Rightarrow x_1=1.\] Vậy hệ đã cho có nghiệm duy
nhất: \((1,2,-1)\).
Hệ phương trình tuyến tính dạng hình thang
Hệ phương trình tuyến tính dạng hình thang cũng có đặc điểm
giống như hệ tam giác là các phương trình của hệ khuyết dần các
ẩn số theo thứ tự từ trên xuống, nhưng hệ hình thang có số
phương trình nhỏ hơn số ẩn, do vậy phương trình dưới cùng là
phương trình nhiều ẩn số:
\[\begin{cases}a_{11}x_1&+&a_{12}x_2&+&\cdots&+&a_{1m}x_m&+&\cdots&+&a_{1n}x_n&=&b_1\\&&a_{22}x_2&+&\cdots&+&a_{2m}x_m&+&\cdots&+&a_{2n}x_n&=&b_2\\&&&&&&\cdots\cdots&&\cdots&&\cdots\cdots&=&\cdots\\&&&&&&a_{mm}x_m&+&\cdots&+&a_{mn}x_n&=&b_m\\\end{cases},\tag{3.4.2}\label{1.4}\]
trong đó \(m<n\) và \(a_{ii}\neq 0\, \forall
i=\overline{1,m}\).
Ở dạng \eqref{1.4}, ta gọi \(m\) ẩn đầu \(x_1,x_2,\dots,
x_m\) là các ẩn chính và các ẩn còn lại là các ẩn tự do. Gán cho
các ẩn tự do giá trị tùy ý \[x_{m+1}=\alpha_{m+1},\dots,
x_n=\alpha_n\] và chuyển các số hạng chứa chúng sang vế phải ta
được một hệ tam giác đối với các ẩn chính
\[\begin{cases}a_{11}x_1&+&a_{12}x_2&+&\cdots&+&a_{1n}x_n&=&b_1-a_{1,m+1}\alpha_{m+1}-\cdots-a_{1n}\alpha_n\\&&a_{22}x_2&+&\cdots&+&a_{2n}x_n&=&b_2-a_{2,m+1}\alpha_{m+1}-\cdots-a_{2n}\alpha_n\\&&&&\ddots&&\quad\vdots&&\qquad\qquad\quad\quad\vdots\\&&&&&\ddots&\quad\vdots&&\qquad\qquad\quad\quad\vdots\\&&&&&&a_{nn}x_n&=&b_m-a_{m,m+1}\alpha_{m+1}-\cdots-a_{mn}\alpha_n\\\end{cases}.\]
Theo phương pháp giải hệ tam giác, ta xác định được giá trị của
các ẩn \(x_1,\dots, x_m\) theo \(\alpha_{m+1},\dots,\alpha_n\).
Nghiệm của hệ \eqref{1.4} có dạng:
\[\begin{cases}x_1&=&c_{11}\alpha_{m+1}+\cdots+c_{1,n-m}\alpha_n+d_1\\\,\,\vdots&&\qquad\qquad\quad\quad\vdots\\x_m&=&c_{m1}\alpha_{m+1}+\cdots+c_{m,n-m}\alpha_n+d_m\\x_{m+1}&=&\alpha_{m+1}\\\,\,\vdots&&\,\,\,\vdots\\x_n&=&\alpha_n\end{cases}.\tag{3.4.3}\label{1.5}\]
Hệ hình thang \eqref{1.4} có vô số nghiệm. Nghiệm viết dưới dạng
\eqref{1.5}, với \((\alpha_{m+1},\dots,\alpha_n)\) là một bộ
\(n-m\) hằng số bất kỳ, được gọi là nghiệm tổng quát. Mỗi bộ số
thực \((\alpha_{m+1},\dots,\alpha_n)\) gán cho các ẩn tự do cho
tương ứng một nghiệm của hệ \eqref{1.4}, gọi là nghiệm riêng của
nó.
Ví dụ: Giải hệ phương trình
\[\begin{cases}x_1&+&2x_2&+&4x_3&+&6x_4&-&x_5&=&-3\\&&x_2&-&2x_3&+&x_4&+&4x_5&=&0\\&&&&2x_3&+&2x_4&-&3x_5&=&4\end{cases}.\]
Phương pháp biến đổi sơ cấp (phương pháp khử Gauss)
Khi giải một hệ phương trình tuyến tính, ta thường phải biến
đổi hệ phương trình đó về dạng thuận tiện cho việc xác định
nghiệm.
Định nghĩa 1: Một phép biến đổi
biến một hệ phương trình tuyến tính thành một hệ mới tương
đương được gọi là phép biến đổi tương đương.
Định nghĩa 2: Các phép biến đổi sau
đây đối với một hệ phương trình tuyến tính được gọi là các phép
biến đổi sơ cấp
- Đổi chỗ hai phương trình của hệ
- Nhân hai vế của một phương trình của hệ với một số
\(k\neq 0\).
- Nhân hai vế của một phương trình (trong hệ) với một số
\(k\neq 0\) rồi cộng vào hai vế tương ứng của một phương
trình khác (trong hệ).
Các phép biến đổi sơ cấp là các phép biến đổi tương đương.
Dưới đây chúng tôi xin trình bày phương pháp biến đổi sơ cấp
(phương pháp khử Gauss) để giải hệ phương trình tuyến
tính.
Xét hệ phương trình tuyến tính
\[\begin{cases}a_{11}x_1&+&a_{12}x_2&+&\cdots&+&a_{1n}x_n&=&b_1\\a_{21}x_1&+&a_{22}x_2&+&\cdots&+&a_{2n}x_n&=&b_2\\\quad\vdots&&\quad\vdots&&\,\,\vdots&&\quad\vdots&&\,\vdots\\a_{m1}x_1&+&a_{m2}x_2&+&\cdots&+&a_{mn}x_n&=&b_m\\\end{cases}.\label{1.6}\tag{3.4.4}\]
Không làm mất tính tổng quát, ta giả sử \(a_{11}\neq 0\) (nếu
không ta có thể đổi chỗ các phương trình hoặc sắp xếp lại thứ
tự các ẩn số để có được điều đó). Để giải hệ phương trình tuyến
tính, ta thực hiện theo quy trình sau:
Khử ẩn \(x_1\) trong các phương trình từ phương trình thứ hai
trở xuống bằng cách cộng vào hai vế của phương trình thứ
\(i\,(i=\overline{2,m})\) tích các vế tương ứng của phương
trình thứ nhất với số \(-\dfrac{a_{i1}}{a_{11}}\). Chú ý rằng
các phép biến đổi sơ cấp là các phép biến đổi tương đương, do
đó sau \(m-1\) phép biến đổi như vậy ta được hệ tương đương
\[\begin{cases}a_{11}x_1&+&a_{12}x_2&+&\cdots&+&a_{1n}x_n&=&b_1\\&&a'_{22}x_2&+&\cdots&+&a'_{2n}x_n&=&b'_2\\&&\quad\vdots&&\,\,\vdots&&\quad\vdots&&\,\vdots\\&&a'_{m2}x_2&+&\cdots&+&a'_{mn}x_n&=&b'_m\\\end{cases}\tag{3.4.5}\label{1.7}\]
trong đó \[a'_{ij}=a_{ij}-\dfrac{a_{i1}}{a_{11}}a_{1j}\quad
\text{và}\quad b'_i=b_i-\dfrac{a_{i1}}{a_{11}}b_1, \quad
i=\overline{2,m},\,j=\overline{2,n}.\] Trong hệ \eqref{1.7} có
khả năng xuất hiện các phương trình với vế trái đồng nhất bằng
0, chẳng hạn phương trình thứ \(i\neq 1\) (nếu trong hệ
\eqref{1.6} có phương trình nào đó có vế trái tỷ lệ với vế trái
của phương trình thứ nhất), khi đó ta có biểu diễn của phương
trình thứ $i$ là
\[0.x_1+0.x_2+0.x_3+\cdots+0.x_n=b'_i.\tag{3.4.6}\label{1.8}\]
Nếu \(b'_i=0\) thì \eqref{1.8} là một đẳng thức đúng với mọi bộ
số gán cho \((x_1,x_2,\dots,x_n)\), do đó ta có thể loại phương
trình đó khỏi hệ. Nếu \(b'_i\neq 0\) thì \eqref{1.8} là một
đẳng thức sai với mọi bộ số gán cho \((x_1,x_2,\dots,x_n)\), do
đó hệ vô nghiệm.
Tương tự, ta khử ẩn \(x_2\) trong các phương trình từ phương
trình thứ ba trở xuống của hệ \eqref{1.6} (nếu có), sau đó lại
khử ẩn \(x_3\) trong các phương trình từ phương trình thứ tư
trở xuống (nếu có)... Sau một số hữu hạn bước biến đổi, quá
trình khử ẩn sẽ kết thúc ở một trong ba trường hợp sau đây:
- Hệ nhận được có chứa phương trình dạng \eqref{1.8} với
$b'_i\neq 0$ (hệ phương trình vô nghiệm)
- Hệ nhận được có dạng tam giác
- Hệ nhận được có dạng hình thang
Sử dụng phương pháp giải cho hệ tam giác hoặc hệ hình thang để
kết luận nghiệm của hệ đã cho.
Ví dụ: Áp dụng phương pháp Gauss để
giải hệ phương trình (1.1)
\[\begin{cases}f_1+f_2+f_3=500\\f_1+f_4+f_6=400\\f_3+f_5-f_6=100\\f_2-f_4-f_5=0\end{cases}.\]